- Phân tích hồi quy tuyến tính trên SPSS
- Giới thiệu loạt bài viết về Hồi quy tuyến tính trên SPSS
- Hồi quy và hồi quy tuyến tính
- Mô hình hồi quy đơn biến và đa biến
- So sánh phân tích tương quan và phân tích hồi quy
- Thực hành hồi quy tuyến tính trên SPSS
- Các yêu cầu và giả định trong phân tích mô hình hồi quy tuyến tính
- Phân tích hồi quy cơ bản: Phần 1: Hệ số xác định R2
- Phần 2: Kiểm định sự phù hợp của hàm hồi quy: Thống kê F và bảng ANOVA
- Phần 3: Hệ số hồi quy và kiểm định ý nghĩa của hệ số hồi quy- Bảng Coefficients
- Phần 4: Khoảng tin cậy của các hệ số hồi quy- Bảng Coefficients
- Phần 5: Viết phương trình hồi quy
- Sử dụng hệ số hồi quy chưa chuẩn hoá và chuẩn hoá sao cho hợp lý
- Các sai lầm hay gặp khi phân tích hồi quy
- Có cần bỏ các biến không có ý nghĩa thống kê ra khỏi mô hình và thực hiện hồi quy lại không?
- Một số tính chất của mô hình hồi quy tuyến tính đơn biến
- Hồi quy tuyến tính không có hệ số chặn trên SPSS
- Lựa chọn mô hình- sự có mặt của các biến không cần thiết
- Thủ tục đánh giá sự có mặt của các biến không cần thiết bằng SPSS
- Hiệu chỉnh mô hình hồi quy bội bằng kỹ thuật đưa biến Stepwise
- Chẩn đoán mô hình với kỹ thuật Bootstrap
- Kiểm tra các điểm bất thường và cải thiện mô hình
- Có cần kiểm tra tương quan trước khi chạy hồi quy
- Khuyết tật và kiểm tra khuyết tật trong mô hình hồi quy tuyến tính
- Làm đẹp một số đồ thị khi trình bày kết quả hồi quy tuyến tính
- Viết kết quả phân tích hồi quy tuyến tính
- Tổng hợp kết quả hàm hồi quy lên bảng 1 cột
- Văn mẫu: Lý thuyết tương quan và hồi quy tuyến tính
- Văn mẫu: Trình bày kết quả tương quan và hồi quy tuyến tính
Cập nhật: 04/10/2022 bởi admin0
Hướng dẫn đọc kết quả hồi quy đa biến trong spss
Bài viết đưa 1 số phân tích cơ bản hay áp dụng trong luận văn. Các phân tích nâng cao sẽ được đề cập ở bài viết khác
Nội dung chính (Nếu bạn chưa đăng nhập, nhiều nội dung có thể đã bị ẩn đi)
Hệ số xác định mô hình
Đây là con số xuất hiện ngay ở phần đầu tiên của kết quả hồi quy
Hệ số R bình phương
Đây là con số thần thánh được nói đến rất nhiều với cái mốc 50% mà không biết ai đặt ra cho nó!
Giá trị R2 nằm trong đoạn từ 0 đến 1. R2 càng gần 1 thì đường hồi quy càng giải thích tốt sự biến thiên của biến phụ thuộc, mô hình đã ước lượng càng phù hợp với bộ dữ liệu
Hệ số R bình phương điều chỉnh
Cài tài liệu ký hiệu chỉ số này là R ngang bình phương hoặc Delta R bình phương (ΔR2)
Việc thêm vào một biến dẫn đến tăng R2 nhưng cũng làm giảm đi một bậc tự do, bởi vì chúng ta đang ước lượng thêm một tham số nữa. R2 hiệu chỉnh là một phép đo độ thích hợp tốt hơn bởi vì nó cho phép đánh đổi giữa việc tăng R2 và giảm bậc tự do. Cũng cần lưu ý là vì (n-1)/(n – k) không bao giờ nhỏ hơn 1 nên R2 hiệu chỉnh sẽ không bao giờ lớn hơn R2 . mặc dù R2 không thể âm nhưng R2 hiệu chỉnh vẫn có thể âm nhé!
Với n là cỡ mẫu; k là số tham số trong mô hình (vậy k sẽ bằng số biến độc lập cộng 1)
Phân tích thường được dùng trong bài
+ Kiểu ngắn gọn: Hệ số R bình phương =0.172 cho thấy các biến độc lập giải thích được 17.2% sự biến thiên của biến phụ thuộc
+ Kiểu dài dòng hơn: Hệ số xác định (coefficient of determination) thường ký hiệu là R^2, một con số thống kê tổng hợp khả năng giải thích của một phương trình. Nó biểu thị tỷ lệ biến thiên của biến phụ thuộc do tổng mức biến thiên của các biến giải thích. R^2 phải nằm giữa 0 và 1. Khi R2 càng gần 0, khả năng giải thích càng kém và điều ngược lại sẽ đúng khi các giá trị của nó tiến dần tới 1. Kết quả phân tích cho thấy Hệ số R bình phương =0.172. Như vậy các biến độc lập giải thích được 17.2% sự biến thiên của biến doanh số bản hàng